TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Trình tự thực hiện
Bước 1: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam điền thông tin vào đơn xin trở lại quốc tịch, chuẩn bị hồ sơ và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (bộ phận một cửa) - Sở Tư pháp Hà Nội.
Bước 2: Cán bộ một cửa tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và hoàn toàn hợp lệ, tiếp nhận và ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ một cửa phải hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định pháp luật.
+ Nếu hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của đơn vị mình thì hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Bước 3: Cán bộ một cửa vào sổ tiếp nhận hồ sơ và chuyển Phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài giải quyết theo quy định.
Bước 4: Phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, lập danh mục hồ sơ, hoàn thiện các bước theo quy trình và chuyển các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định.
Chú ý: Kết quả việc giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch do Bộ Tư pháp thông báo tới người có yêu cầu.
Cách thức thực hiện
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (bộ phận một cửa) - Sở Tư pháp Hà Nội.
Không được ủy quyền cho người khác nộp thay.
Nơi tiếp nhận:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính - Sở Tư pháp Hà Nội.
Địa chỉ: Số 1B - Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội.
ĐT: 0433546151 hoặc 0433546163.
Thành phần hồ sơ
1.1. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
1.2. Bản khai lý lịch.
1.3. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.
1.4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
1.5. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ: Bản sao Giấy khai sinh; bản sao quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
1.6. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau:
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn đối với người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con đối với người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
- Bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam;
- Giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của người đó sẽ đóng góp cho sự phát triển cho một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
1.7. Trong trường hợp có con chưa thành niên xin trở lại quốc tịch Việt Nam cùng cha, mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Nếu chỉ có cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam cho con.
Chú ý: Các giấy tờ trong hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Những giấy tờ này phải được dịch sang tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Số lượng
03 bộ (lưu tại Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp).
Thời hạn giải quyết
- 95 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định pháp luật (thời gian làm việc thực tế tại các cơ quan).
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài thì thời hạn giải quyết là: 80 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định pháp luật (do không phải làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài).
Thời gian cụ thể như sau:
1. Thời hạn Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an xác minh nhân thân người xin trở lại quốc tịch Việt Nam: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn cơ quan công an xác minh và trả lời kết quả xác minh: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp.
3. Thời hạn hoàn tất hồ sơ chuyển Ủy ban nhân dân Thành phố: 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh.
4. Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Thời hạn Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ, thông báo việc làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài đối với người đủ điều kiện: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Thời hạn Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài; người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
7. Thời hạn Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
8. Thời hạn Bộ Tư pháp thông báo kết quả cho người có yêu cầu: 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước.
Chú ý: Các thời hạn trên không tính đến thời gian cho những trường hợp đặc biệt khác theo quy định pháp luật.
Trường hợp cần phải xác minh thêm về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh và thời hạn Bộ Công an xác minh là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp.
Đối tượng thực hiện TTHC
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam (do được thôi quốc tịch Việt Nam; do bị tước quốc tịch Việt Nam; do không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha, mẹ là ai và chưa đủ 15 tuổi bị mất quốc tịch Việt Nam khi tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài hoặc chỉ tìm thấy cha hoặc chỉ tìm thấy mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài; con chưa thành niên sinh sống cùng cha mẹ mất quốc tịch khi cha mẹ thôi quốc tịch Việt Nam (nếu người con từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người con); con chưa thành niên sinh sống cùng cha hoặc cùng mẹ mất quốc tịch Việt Nam khi có sự thay đổi quốc tịch của người cha hoặc người mẹ nếu có thỏa thuận bằng văn bản cùng cha mẹ (nếu người con từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người con); hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên) thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong số trường hợp dưới đây:
1.1. Xin hồi hương về Việt Nam.
1.2. Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
1.3. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
1.4. Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc nhập quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên của Việt Nam.
1.5. Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó).
1.6. Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Chú ý: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú tại Hà Nội thì nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp Hà Nội (trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam tại nước đó).
Cơ quan thực hiện
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan kiểm tra, phối hợp: Bộ Tư pháp; Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân Thành phố; Công an Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện: Sở Tư pháp Hà Nội.
Kết quả thực hiện TTHC
- Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp Bộ Tư pháp thấy không đủ điều kiện để trình Chủ tịch nước giải quyết cho trở lại quốc tịch hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý cho trở lại quốc tịch Việt Nam thì thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân Thành phố để thông báo cho người nộp hồ sơ biết.
Lệ phí
- 2.500.000đ/01 trường hợp (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).
- Những trường hợp được miễn lệ phí:
+ Người xin trở lại quốc tịch Việt Nàm là người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
+ Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà việc trở lại có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc nhập quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên của Việt Nam.
+ Người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai trở lại Quốc tịch Việt nam-biểu_mẫu_số_40.doc
1. Mẫu TP/QT-2010-ĐXTLQT - Mẫu đơn xin trở lại QTVT.
2. Mẫu TP/QT-2010-TKLL - Mẫu tờ khai lý lịch - Nhập QTVN.
Mẫu đính kèm hoặc tải về từ website: www.sotuphaphanoi.gov.vn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây:
3.1. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
3.2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
3.3. Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đối với trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 05 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam thì mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
1. Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
2. Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
3. Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch;
4. Thông tư số 08/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch;
5. Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp - Bộ ngoại giao - Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
6. Thông tư số 135/2010/TT-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 7 năm 2009 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch